Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt: Chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sàng
Tác giảNguyễn Xuân Đức Hoàng

Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh phổ biến ở nam giới lớn tuổi gây nên triệu chứng đường tiểu dưới làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Chẩn đoán bệnh dựa vào khai thác bệnh sử, các triệu chứng lâm sàng và siêu âm tuyến tiền liệt. Chỉ định can thiệp điều trị dựa vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng do bệnh gây ra và mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng lên chất lượng cuộc sống.

I. CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG

1.1. Tiền sử/ Bệnh sử

   Tiền sử và bệnh sử là các công cụ hữu hiệu trong quá trình thiết lập chẩn đoán BPH. Qua khai thác tiền sử và bệnh sử chi tiết có thể phát hiện thấy một số yếu tố nguy cơ, các bệnh lý đi kèm và một số nguyên nhân thực sự của BPH.

1.2. Triệu chứng lâm sàng

   Tuyến tiền liệt phát triển có thể gây ra các triệu chứng đường tiểu dưới. Đây là một hội chứng lâm sàng gồm nhiều triệu chứng rối loạn tiểu tiện, được chia thành ba nhóm chính: nhóm triệu chứng chứa đựng, nhóm triệu chứng tống xuất và nhóm triệu chứng sau tiểu.

  • Các triệu chứng chứa đựng: Tiểu nhiều lần (urinary frequency), tiểu gấp (urgency), tiểu đêm (nocturia) và tiểu không tự chủ (incontinence)
  • Các triệu chứng tống xuất: Tiểu chậm (slow urinary stream), tiểu khó (straining to void), tiểu ngắt quãng (intermittent urinary stream) hoặc tiểu ngập ngừng (hesitancy), tiểu tách dòng (splitting of the voiding stream), và tiểu nhỏ giọt cuối bãi (terminal dribbling).
  • Các triệu chứng sau tiểu: Nhỏ giọt tiểu sau đi tiểu (Postmicturition dribble), tiểu không hết (incomplete emptying).

   Để định lượng các triệu chứng này năm 2003 AUA (Hội Niệu khoa Mỹ) khuyến cáo sử dụng bảng điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (IPSS) để đánh giá mức độ nặng của các triệu chứng, đánh giá đáp ứng của bệnh với điều trị và theo dõi tiến triển của bệnh (Bảng 2.3). Bảng điểm IPSS bao gồm 7 câu hỏi liên quan đến 7 triệu chứng chính của đường tiểu dưới. Mỗi câu hỏi được chia 6 mức độ và cho điểm từ 0 (không có triệu chứng) tới 5 điểm (mức độ nặng). Tổng điểm của bộ câu hỏi là 35 điểm, chia thành ba mức: ≤ 7 điểm: triệu chứng mức độ nhẹ; từ 8 - 19 điểm: triệu chứng mức độ vừa; từ 20 - 35 điểm: triệu chứng mức độ nặng.

Bảng điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (IPSS)

   Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng đường tiểu dưới lên chất lượng cuộc sống. Có hai bộ câu hỏi có thể được sử dụng là IPSS chất lượng cuộc sống (IPSS - QoL) và câu hỏi chỉ số chức năng cương quốc tế IIEF - 5 (hoặc phiên bản đầy đủ là IIEF - 15).

Bộ câu hỏi IPSS chất lượng cuộc sống (IPSS-QoL)

Bộ câu hỏi chỉ số chức năng cương quốc tế IIEF - 5

1.3. Thăm khám lâm sàng

   Khám bụng, cơ quan sinh dục và các lỗ thoát vị để phát hiện các bất thường liên quan đến BPH.

   Khám các thần kinh: Bao gồm khám vận động, cảm giác, phản xạ và trương lực co và giãn cơ thắt hậu môn.

   Khám trực tràng (DRE): Khám trực tràng là một thao tác quan trọng khi thăm khám người bệnh có triệu chứng đường tiểu dưới nói chung và khi nghi ngờ có tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Mục đích thăm khám trực tràng để đánh giá trương lực cơ thắt hậu môn, xác định kích thước, hình thái và mật độ tuyến tiền liệt. Khám trực tràng có thể phát hiện được các nốt hoặc nhân bất thường gợi ý đến bệnh lý ung thư tuyến tiền liệt.

II. CHẨN ĐOÁN CẬN LÂM SÀNG

3.1. Phân tích nước tiểu thường quy

   Mục đích của xét nghiệm này nhằm loại trừ nhiễm trùng đường tiểu khi có mặt của nitrit và bạch cầu niệu, loại trừ tiểu máu khi có mặt của hồng cầu niệu và phát hiện các chất bất thường liên quan đến hội chứng chuyển hóa cũng như rối loạn chức năng thận.

3.2. Xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA)

   PSA là một kháng nguyên đặc hiệu cho tuyến tiền liệt chứ không đặc hiệu cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Có nhiều nguyên nhân có thể gây tăng nồng độ PSA trong huyết thanh như viêm đường tiết niệu sinh dục, các thăm khám và can thiệp vùng niệu đạo và tuyến tiền liệt,… Do vậy, PSA chỉ có tác dụng sàng lọc, phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt chứ không có tác dụng phân biệt giữa phì đại lành tính và ung thư tuyến tiền liệt.

3.3. Xét nghiệm đánh giá chức năng thận

   Xét nghiệm đánh giá chức năng thận bằng urea nitrogen, creatinin máu và mức lọc cầu thận ước tính (GFR). Bình thường GFR đạt được mức cao nhất (khoảng 140ml/phút/1,73m2) vào những năm 40 tuổi, sau đó giảm khoảng 8ml/phút/1,73m2 mỗi thập kỷ.

3.4. Đo thể tích nước tiểu tồn (PVR)

   Đo PVR là một trong xét nghiệm thường quy được chỉ định cho các người bệnh có triệu chứng đường tiểu dưới nói chung cũng như người bệnh BPH. Có nhiều cách đo PVR nhưng thông dụng nhất vẫn là đo PVR qua siêu âm qua đường bụng. Bình thường PVR dưới 100 ml sau đi tiểu. Khi PVR cao (> 200 - 300 ml) thường gặp trong BPH do tình trạng tắc nghẽn hoặc suy chức năng cơ Detrusor bàng quang.

3.5. Tốc độ dòng tiểu biểu đồ tần số nhật bàng quang (bladder diaries)

   Được chỉ định trong các trường hợp triệu chứng không ràng.

3.6.  Chẩn đoán hình ảnh

   Siêu âm hệ tiết niệu: thể tiến hành siêu âm qua trực tràng (TRUS) hoặc siêu âm qua đường bụng. TRUS khả năng đánh giá chính xác kích thước tuyến tiền liệt xác định chính xác mức độ lồi vào lòng bàng quang của tuyến tiền liệt so với siêu âm qua đường bụng.

   Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác (CLVT, MRI): Chỉ được khuyến cáo trong các trường hợp chẩn đoán không rõ ràng.

III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

   Cần phân biệt với các bệnh khác cũng gây các triệu chứng đường tiểu dưới như:

  • Các bệnh lý thuộc đường tiết niệu gây triệu chứng tắc nghẽn: Hẹp niệu đạo, ung thư tuyến tiền liệt, xơ cứng cổ bàng quang.
  • Các bệnh lý thuộc đường tiết niệu gây triệu chứng kích thích như: Nhiễm trùng đường tiểu (viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, viêm niệu đạo), ung thư bàng quang, sỏi bàng quang hay dị vật bàng quang.
  • Các bệnh lý toàn thân như: Các bệnh thần kinh (Parkinson, tai biến mạch não, đột quỵ) các bệnh lý nội tiết (tiểu đường, đa niệu về đêm, tiểu nhạt) và các bệnh lý tim mạch (suy tim, bệnh lý mạch ngoại biên, rối loạn chức năng tim).

Xem thêm: Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt: Điều trị nội khoa

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu