Tràn dịch màng tinh hoàn (phần 2): Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
Tác giảNguyễn Xuân Đức Hoàng

Tràn dịch màng tinh hoàn (TDMTH) là hiện tượng xuất hiện dịch lỏng ở giữa hai lớp lá thành và lá tạng của bao tinh hoàn và/hoặc dọc thừng tinh. Nó có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải. Biểu hiện dễ nhận thấy là sưng bìu một bên mà thường ít kèm theo đau tức khó chịu.

1. BỆNH SỬ

Đa số người bệnh có TDMTH xuất hiện triệu chứng khối sưng bất thường, mất cân xứng ở vùng bẹn, bìu, không đau. Khối có thể tăng dần theo thời gian, kích thước có thể thay đổi theo tư thế, vận động, hay nghỉ ngơi theo thời gian trong ngày đối với TDMTH thể thông thường, còn những trường hợp TDMTH thể không thông thương với khoang phúc mạc, kích thước của khối tràn dịch sẽ không thay đổi theo tư thế.

2. KHÁM LÂM SÀNG

  • Nhìn: Bộc lộ vùng bẹn hai bên, điển hình sẽ thấy có khối phồng chạy dọc theo chiều của ống bẹn từ trước ra sau và từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong làm mất cân đối vùng bẹn. Trường hợp TDMTH thể thông thương, khối phồng thay đổi kích thước theo tư thế và khi làm các nghiệm pháp tăng áp lực ổ bụng như ho, rặn… hoặc bìu một bên căng to, mất nếp nhăn so với bên đối diện.
  • Sờ: Tràn dịch màng tinh hoàn số lượng ít hoặc vừa thì vẫn có thể sờ thấy tinh hoàn, mào tinh hoàn, ống dẫn tinh ở bìu. Nhưng nếu tràn dịch màng tinh hoàn lớn thì không sờ thấy mào tinh, tinh hoàn (dấu hiệu Sebileau âm tính); không kẹp được màng tinh hoàn (dấu hiệu Chevassu âm tính).
  • Nghiệm pháp soi đèn: Nhờ hiệu ứng thấu quang của ánh sáng khi đi qua dung dịch có thể chẩn đoán phân biệt sơ bộ các thể lâm sàng. Trong tràn dịch màng tinh hoàn sẽ thấy hình ảnh: Khối tinh hoàn và mào tinh đục ở giữa còn xung quanh nó là hình ảnh mờ sáng của dịch màng tinh hoàn.

3. SIÊU ÂM

Siêu âm rất hữu ích trong việc phân biệt tổn thương ngoài tinh hoàn với tổn thương trong tinh hoàn, nó dễ dàng phân biệt các khối máu tụ, các tụ dịch khác và các dị vật. Siêu âm cũng cho phép xác định kích thước và đặc điểm của TDMTH (dịch trong hay dịch đục). U tinh hoàn và teo tinh hoàn có thể dễ dàng phân biệt qua siêu âm.

Siêu âm Doppler: Có giá trị giúp chẩn đoán phân biêt. Nó giúp xác định rõ tình trạng tưới máu tinh hoàn. Mất tín hiệu mạch trong trường hợp xoắn tinh hoàn. Trong trường hợp tràn dịch màng tinh hoàn thứ phát sau viêm mào tinh hoàn, lưu lượng mào tinh sẽ tăng lên.

4. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Các chẩn đoán phân biệt của TDMTH bao gồm:

  • Thoát vị bẹn: trong trường hợp thoát vị bẹn bị cầm tù, có thể giống TDMTH. Có thể phân biệt bằng chọc dò âm tính, chụp Xquang thấy bóng hơi ruột trong bìu, nghiệm pháp soi đèn âm tính.
  • U nang mào tinh hoàn: Trong trường hợp này, nang mào tinh rất lớn, đẩy tinh hoàn và mào tinh lệch sang một bên. Có thể sở nắn thấy cấu trúc tinh hoàn và mào tinh rõ ràng. Siêu âm cho hình ảnh tinh hoàn và mào tinh nằm ngoài khối dịch.
  • Tràn máu màng tinh hoàn: Trong trường hợp viêm màng tinh hoàn vô căn, có thể xuất hiện tràn máu màng tinh hoàn. Khám lâm sàng không phân biệt được giữa tràn dịch và tràn máu. Nhưng chọc hút thấy dịch máu, siêu âm thường thấy tổ chức tăng âm.
  • Khối u tinh hoàn: Nồng độ alpha - fetoprotein huyết thanh và gonadotropin màng đệm người (hCG) được chỉ định nếu nghi ngờ u quái ác tính hoặc các khối u tế bào mầm khác.
  • Phù bìu: Một số trường hợp vùng bìu phù lên như trong bệnh cảnh tràn dịch đa màng, dị ứng tại chỗ. Khám thấy dày toàn bộ tổ chức da và dưới da. Siêu âm thấy bề dày các lớp của bìu rất dày, dịch quanh tinh hoàn ít.
  • Giãn tĩnh mạch tinh: Trường hợp giãn tĩnh mạch tinh lớn, lâu năm có thể nhầm lẫn với TDMTH.
  • Viêm mào tinh hoàn, viêm tinh hoàn: Viêm tinh hoàn hoặc mào tinh vẫn có thể sờ nắn thấy mào tinh hoặc tinh hoàn với mật độ chắc, sưng nóng đỏ đau. Có thể có tràn dịch màng tinh hoàn phản ứng, nhưng thường lớp dịch ít và vỏ lớp dịch thường dày. Siêu âm Doppler màu giúp thấy rõ hình ảnh tăng tưới máu ở tinh hoàn hoặc mào tinh, phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu có thể giúp phát hiện nguyên nhân gây viêm.

5. BIẾN CHỨNG

  • Nhiễm trùng
  • Tràn mủ màng tinh hoàn
  • Tràn máu màng tinh hoàn do viêm, do chọc hút, do chấn thương bìu, do vỡ.
  • Teo tinh hoàn, vô sinh: Khi tràn dịch màng tinh hoàn lớn, áp lực bên trong khối dịch tăng lên làm giảm áp lực tưới máu bình thường của tinh hoàn, từ đó làm tinh hoàn bị tổn thương. Mặt khác ở cấp độ tế bào, tinh hoàn được bao quanh bởi khối tràn dịch sẽ xuất hiện xơ hóa mô kẽ, dày màng đáy, và các tế bào sinh tinh sắp xếp hỗn loạn. Bên cạnh đó, tràn dịch màng tinh hoàn sẽ làm tăng nhiệt độ của tinh hoàn, ảnh hưởng trực tiếp quá trình sinh tinh (quá trình sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể ít nhất 1 - 2 °C). Ở những người có TDMTH, có thể gặp 8% teo tinh hoàn, 10% người bệnh bị ngừng sinh tinh một phần trong khi 8% bị ngừng hoàn toàn.
  • Rối loạn chức năng tình dục thứ phát do tự ti ngoại hình, do đau khi quan hệ, do dương vật bị khối dịch che lấp.
  • Chấn thương gây vỡ túi dịch
  • Hoại thư Fournier
  • Thoát vị tràn dịch màng tinh hoàn (hiếm)
  • Tràn dịch màng tinh hoàn khổng lồ (TDMTH lớn hơn đầu của người bệnh hoặc dung tích lớn hơn 1.000 ml), thường gặp trong TDMTH do giun chỉ (Lymphatic Filariasis). Dương vật có thể bị che lấp. TDMTH khổng lồ có thể thay đổi hoàn toàn cách sống của cá nhân. Tràn dịch màng tinh hoàn khổng lồ ảnh hưởng đến khả năng lao động, chức năng tình dục và chất lượng cuộc sống chung của người bệnh. Chỉ riêng trọng lượng đã gây khó chịu, suy yếu khả năng vận động của người bệnh. TDMTH khổng lồ có thể gây cho người bệnh sự tự ti, rối loạn chức năng tình dục, ly hôn, cũng như khó mặc trang phục phù hợp, mùi hôi do hăm làm người bệnh xấu hổ…

Xem thêm: Tràn dịch màng tinh hoàn (phần 3): Các phương pháp điều trị

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu