Điều trị triệu chứng đường tiểu dưới
Tác giảNguyễn Xuân Đức Hoàng

Những vấn đề mấu chốt khi đánh giá các triệu chứng đường tiểu dưới là ở mức độ nặng của triệu chứng, mức độ ảnh hưởng của triệu chứng đối với chất lượng cuộc sống, mối liên quan của các triệu chứng này với các tình trạng sức khỏe khác và các nguyên nhân thực sự gây ra các triệu chứng đường tiểu dưới. Trên sở những đánh giá toàn diện này, thầy thuốc sẽ đưa ra các biện pháp điều trị và quản lý người bệnh phù hợp.

1. THEO DÕI VÀ CHỜ ĐỢI

1.1. Chỉ định

Người bệnh các triệu chứng nhẹ (IPSS ≤7).

Người bệnh có triệu chứng mức độ vừa (IPSS: 8 - 19) nhưng chỉ ảnh hưởng nhẹ đến chất lượng cuộc.

1.2. Nguyên tắc điều trị

Nguyên tắc của biện pháp chờ đợi theo dõi là khuyên người bệnh thay đổi lối sống để giúp cải thiện hoặc giảm bớt triệu chứng, bao gồm:

  • Chế độ ăn
    • Hạn chế ăn mặn, hạn chế ăn các chất kích thích như tiêu, ớt, tỏi, gừng… vì những thứ này thường kích thích cơ bàng quang tăng cường hoạt động.
  • Chế độ uống
    • Ban ngày người bệnh nên uống nhiều nước, khoảng 2 - 2,5 lít/ngày đối với người lớn nhưng ban đêm trước khi đi ngủ 1 - 2 giờ nên hạn chế uống nước.
    • Tránh các đồ uống tính lợi tiểu, chứa cafein, rượu, bia
    • Tránh sử dụng một số loại thuốc thể tạo ra các triệu chứng đường tiết niệu dưới như các thuốc lợi tiểu.
  • Chế độ luyện tập
    • Tập nhịn tiểu: Duy trì một lịch nhịn tiểu khoảng 90 - 120 phút mới đi tiểu 1   lần.
    • Tăng cường vận động, tăng cường tập thể lực
    • Kiểm soát cân nặng
    • thể kết hợp tập các bài tập sàn chậu.

Hạn chế các chất kích thích giúp cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới

2. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA

2.1. Chỉ định điều trị

Người bệnh triệu chứng từ mức độ vừa đến nặng (điểm IPSS > 8).

Người bệnh có triệu chứng mức độ nhẹ nhưng lại có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.

2.2. Các nhóm thuốc điều trị

* Nhóm thuốc chặn giao cảm alpha-1 (thuốc chặn alpha-1 adrenergic)

   Các thuốc chẹn alpha-1 hiện có là: Alfuzosin hydrochloride (Alfuzosin); Doxazosin mesylate (Doxazosin); Silodosin; Tamsulosin hydrochloride (Tamsulosin); Terazosin hydrochloride (Terazosin) và naptopidil. Mặc dù các thuốc này có dược động học và sự dung nạp khác nhau do cấu tạo công thức hóa học khác nhau nhưng tác động lâm sàng trên đường tiểu dưới lại tương tự nhau và có hiệu quả hơn nhiều so với giả dược.

   Thuốc tác dụng làm giảm IPSS khoảng 30 - 40% tăng Qmax khoảng 20 - 25%, giảm cả triệu chứng chứa đựng và triệu chứng tống xuất. Do thuốc không làm giảm thể tích của tuyến nên không làm giảm nguy cơ bí tiểu cấp và nguy cơ phải can thiệp phẫu thuật.

   Tác dụng không mong muốn:

  • Tác dụng giãn mạch ngoại vi: Biểu hiện suy nhược, choáng váng, chóng mặt và hạ huyết áp tư thế. 
  • Hội chứng mống mắt mềm trong phẫu thuật (IFIS): IFIS được báo cáo lần đầu vào năm 2005. Tất cả các thuốc chặn alpha-1 đều có nguy cơ gia tăng IFIS so với nhóm chứng. Tuy nhiên, nguy cơ cao nhất (OR cho IFIS) đã được báo cáo với các thuốc tamsulosin. Chính vì vậy, cần được cân nhắc không nên điều trị cho những người bệnh đã có kế hoạch phẫu thuật đục thủy tinh thể và cần thông báo cho các bác sĩ nhãn khoa biết người bệnh đang dùng các thuốc này.
  • Tác dụng lên chức năng tình dục: Một nghiên cứu phân tích tổng quan cho thấy các thuốc chặn alpha-1 không ảnh hưởng đến ham muốn tình dục, có ít ảnh hưởng tích cực đến chức năng cương dương, nhưng gây ra tình trạng rối loạn xuất tinh (EjD).

* Nhóm thuốc ức chế men 5 - alpha reductase (5 - ARI)

   Mô tuyến tiền liệt được kích thích phát triển dưới sự tác động của DHT (dihydrotestosterone) là sản phẩm chuyển hóa của testosterone dưới tác dụng của men 5-alpha reductase. Chính DHT tăng cao làm tăng sản tế bào biểu mô đệm và biểu mô tuyến của tuyến tiền liệt dẫn đến LUTS và phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Các thuốc ức chế 5-alpha reductase (5-ARIs) ngăn chặn hoạt động của 5-alpha reductase làm giảm nồng độ DHT, gây ra sự chết theo chương trình của các tế bào biểu mô tuyến tiền liệt dẫn đến giảm kích thước tuyến tiền. Hai thuốc 5-ARIs hiện có trên lâm sàng là dutasteride và finasteride.

   Hiệu quả lâm sàng của thuốc chỉ được ghi nhận sau ít nhất 6 đến 12 tháng điều trị. Các 5 - ARIs cải thiện IPSS khoảng 15 - 30%, giảm thể tích tuyến tiền liệt khoảng 18 - 28 %, tăng Qmax thêm 1,5 - 2 ml/s và giảm nguy cơ bí tiểu cấp so với giả dược. Tác dụng của hai thuốc dutasteride và finasteride là như nhau trong việc cải thiện LUTS và giảm các triệu chứng phụ thuộc vào kích thước tuyến tiền liệt sau 12 tháng điều trị.

   Tác dụng không mong muốn:

  • Rối loạn hoạt động tình dục: Các rối loạn hoạt động tình dục liên quan đến thuốc thường là giảm ham muốn, rối loạn cương dương và rối loạn xuất tinh. 
  • Hội chứng vú to (Gynaecomastia): Hội chứng vú to (biểu hiện với đau vú hoặc núm vú) xuất hiện với tỷ lệ khoảng 1 - 2% số người bệnh sau điều trị 5-ARIs.
  • Nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt: Mặc dù, các nghiên cứu chưa thấy được mối liên quan nhân quả giữa việc dùng 5-ARIs và ung thư tuyến tiền liệt mức độ ác tính cao nhưng nam giới dùng 5-ARI vẫn được khuyến cáo theo dõi thường xuyên bằng xét nghiệm PSA. Khi có tăng nồng độ PSA thì cần tiến hành đánh giá sàng lọc kỹ càng ung thư tuyến tiền liệt. 
  • Tác dụng lên tim mạch: Gần đây người ta đặt vấn đề liệu các thuốc 5-ARIs có có thể gây tác dụng phụ trên hệ tim mạch, đặc biệt là Dutasteride. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu dựa trên cộng đồng 5 năm được thực hiện tại Đài Loan, các tác giả đã không thể xác định mối liên quan giữa việc sử dụng 5 - ARI và các tác dụng không mong muốn lên tim mạch ở người cao tuổi (> 65 tuổi).

* Thuốc đối kháng thụ thể muscarinic (muscarinic receptor antagonist)

   Cơ bàng quang (cơ detrusor) được chi phối bởi các dây thần kinh phó giao cảm với chất dẫn truyền trung gian là acetylcholine và các thụ thể đặc hiệu của chúng là thụ thể muscarinic (M - cholinoreceptors). Cho đến nay, đã có 5 phân nhóm thụ thể muscarinic (M1 - M5) đã được mô tả, tồn tại ở nhiều cơ quan khác nhau như: bàng quang, tuyến nước bọt, hệ thần kinh ngoại biên và hệ thần kinh trung ương. Ở bàng quang có các phân nhóm M2 M3 chủ yếu. Trong đó, phân nhóm M2 số lượng nhiều hơn, nhưng nhóm M3 lại có chức năng quan trọng hơn. Khi kích thích các thụ thể muscarinic sẽ làm cơ bàng quang co thắt. Khi ức chế các thụ thể này sẽ làm cho cơ bàng quang thư giãn.

   Hiện tại đã có các chất đối kháng thụ thể muscarinic sau đây được cấp phép để điều trị các triệu chứng của bàng quang tăng hoạt (OAB) và hội chứng kích thích đường tiểu: Darifenacin hydrobromide (darifenacin) ức chế chọn lọc thụ thể M3; Fesoterodine fumarate (Fesoterodine) tác động lên cả M2 và M3; Oxybutynin hydrochloride (Oxybutynin); Propiverine hydrochloride (Propiverine); Solifenacin succinate (Solifenacin) tác dụng chọn lọc lên M3; Tartrate tolterodine (Tolterodine) tác động lên cả M2 và M3.

   Các thuốc kháng muscarinic có thể làm giảm sức co bóp bàng quang, nên làm giảm được các triệu chứng kích thích như tiểu không kiểm soát, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, và đặc biệt là tiểu gấp. Tuy nhiên các thuốc này có thể làm tăng PVR nhưng không làm tăng nguy cơ bí tiểu cấp.

* Thuốc ức chế men phosphodiesterase type 5 (PDE5i)

   Nitric oxide (NO) có vai trò quan trọng trong việc kích thích sự hình thành của guanosinemonophosphate vòng (cGMP). Người ta cho rằng, các thuốc ức chế men phosphodiesterase 5 (PDE5i) sẽ làm tăng nồng độ cGMP nội bào, có tác dụng giãn trơn đường tiểu dưới. Ngoài ra, các thuốc này còn làm tăng tưới máu vào đơn vị đường tiểu dưới, làm giảm viêm mạn tính ở tuyến tiền liệt và bàng quang. Tuy nhiên, cơ chế chính xác của các thuốc này trên đường tiểu dưới vẫn chưa rõ ràng.

   Có 4 loại hoạt chất PDE5i chọn lọc tác dụng điều trị rối loạn cương dương đã được Cục Dược phẩm châu Âu (EMA) công nhận sildenafil, tadalafil, vardenafil avanafil. Mặc các thuốc này đã được tiến hành thử nghiệm điều trị LUTS nam giới nhưng chỉ tadalafil (5 mg mỗi ngày một lần) đã được cấp phép cho chỉ định này.

* Các thuốc đồng vận beta-3 giao cảm

   Adrenoceptor β-3 là các thụ thể β chiếm ưu thế trong các tế bào cơ trơn của bàng quang. Khi kích thích các thụ thể này sẽ gây giãn cơ bàng quang. Mirabegron là chất đồng vận beta-3 đầu tiên đã được chấp nhận sử dụng trên lâm sàng nhưng cơ chế hoạt động của chất này vẫn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ.

   Các nghiên cứu dài hạn về hiệu quả và độ an toàn của mirabegron ở nam giới ở mọi lứa tuổi với LUTS hiện vẫn chưa có. Các nghiên cứu về việc sử dụng mirabegron kết hợp với các thuốc điều trị dược lý khác cho LUTS nam vẫn còn đang tiếp diễn. Tuy nhiên, tương tác dược động học khi bổ sung mirabegron hoặc tamsulosin với liệu pháp tamsulosin hoặc mirabegron hiện tại không gây ra những thay đổi nào liên quan đến tính an toàn.

3. ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA

3.1. Chỉ định

   Điều trị ngoại khoa cho LUTS được chỉ định cho các trường hợp có các nguyên nhân ngoại khoa như: phì đại lành tính tuyến tiền liệt, hẹp cổ bàng quang… Triệu chứng của bệnh ở mức độ trung bình trở lên (IPSS trên 8 điểm), gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Chỉ định cụ thể trong các trường hợp sau:

  • Không điều kiện để theo dõi điều trị bằng thuốc
  • Bệnh không đáp ứng với các thuốc điều trị nội khoa
  • Bệnh gây các biến chứng như:
    • tiểu cấp tính hoặc mạn tính
    • Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát
    • Tiểu máu dai dẳng
    • Sỏi bàng quang
    • Suy giảm chức năng thận

3.2. Nguyên tắc điều trị

   Điều trị ngoại khoa tuyến tiền liệt có thể thực hiện bằng cách phá hủy nhu mô tuyến tiền liệt hoặc không phá hủy nhu mô.

  • Các phương pháp phá hủy nhu tuyến tiền liệt bao gồm:
    • Cắt tuyến tiền liệt thành mảnh
    • Bóc nhân tuyến tiền liệt
    • Bốc hơi tuyến tiền liền
    • Phá hủy nhu tuyến tiền liệt bằng các phương pháp khác
  • Các phương pháp không phá hủy nhu tuyến tiền liệt bao gồm:
    • Kéo rộng niệu đạo tuyến tiền liệt
    • Tiêm vào tuyến tiền liệt

   Nguyên tắc lựa chọn các phương pháp can thiệp ngoại khoa dựa vào kích thước và hình dạng của tuyến tiền liệt phì đại, nguy cơ chảy máu, các biến chứng của bệnh (sỏi bàng quang, nước tiểu tồn dư), mức độ nặng của bệnh, tác dụng không mong muốn lên chức năng tình dục cuối cùng kinh nghiệm của phẫu thuật viên.

Xem thêm: Tổng quan về triệu chứng đường tiểu dưới ở nam giới (LUTS)

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu