I. ĐẠI CƯƠNG
* Định nghĩa: Chấn thương tinh hoàn thường hiếm gặp, chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong các chấn thương niệu dục do tinh hoàn di động và được bảo vệ giữa 2 đùi. Chấn thương xảy ra khi tinh hoàn bị ép giữa tác nhân gây chấn thương và đùi hay khớp mu. Thường hay chấn thương ở một bên tinh hoàn và chấn thương hai bên chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 1,5%. Chấn thương tinh hoàn cần được phát hiện và xử lý sớm để tránh những hệ lụy nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của người nam giới.
* Nguyên nhân: gồm 2 nhóm chính
- Chấn thương (85%): chấn thương tinh hoàn thường gặp nhất là do đả thương và chấn thương trong thể thao (đặc biệt là các môn thể thao đối kháng), tai nạn giao thông (xe đạp, xe máy), tự bóp tinh hoàn ở bệnh nhân tâm thần, …
- Vết thương: có thể gặp trong vết thương do đạn, súc vật cắn, tự cắt tinh hoàn ở bệnh nhân tâm thần hay vết thương tinh hoàn do vật liệu nổ và thường phối hợp với các tổn thương khác ở tầng sinh môn, vùng chậu hay vùng bụng.
* Điều trị: Mục tiêu điều trị chấn thương tinh hoàn là bảo tồn được mô chức năng tinh hoàn nhiều nhất có thể. Mức độ can thiệp tinh hoàn bị tổn thương phụ thuộc vào phân độ chấn thương tinh hoàn.
- Chấn thương tinh hoàn độ I: Đụng đập/máu tụ => Điều trị bảo tồn:
+ Băng cố định bìu lên cao
+ Sử dụng thuốc giảm đau, kháng viêm nonsteroid, kháng sinh.
+ Chườm đá.
+ Nghỉ ngơi tại giường.
+ Siêu âm kiểm tra trong vòng 48 giờ.
- Chấn thương tinh hoàn độ II - V: Rách bao trắng, mất nhu mô hoặc vỡ tinh hoàn => Điều trị ngoại khoa cấp cứu

II. CHỈ ĐỊNH
- Chấn thương tinh hoàn độ II, II, IV, V
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định khi người bệnh có các bệnh toàn thân đang tiến triển như suy gan, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông máu….
IV. THẬN TRỌNG
- Các chống chỉ định phẫu thuật chung
V. CHUẨN BỊ
5.1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên chuyên khoa Nam học, Tiết niệu.
- 2 bác sĩ phụ mổ
- 1 dụng cụ viên
- chạy ngoài
- 1 bác sĩ gây mê và 1 phụ mê
5.2. Thuốc
- Kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật
- Dịch truyền bù nước, điện giải: Nacl 0,9%, Glucose 10%
5.3. Vật tư (được sử dụng trực tiếp)
- Dao mổ lạnh, cán dao, kìm kẹp kim, 6 pince cong, 2 pharabuf, 1 kéo phẫu tích, 1 kéo cắt chỉ.
- Các loại chỉ khâu chuyên dụng như: chỉ tiêu chậm [Monosyn, vicryl (3/0, 4/0)] 2 sợi, chỉ tiêu nhanh (safil quick, vicryl rapid: 4/0, 5/0) 1 sợi.
5.4. Trang thiết bị:
- Bàn mổ có thể điều khiển quay các tư thế khi cần thiết
- Dao điện đơn cực, dao điện lưỡng cực bipolar
- Máy hút
5.5. Người bệnh
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
5.6. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ bilan phẫu thuật cấp cứu: xét nghiệm cơ bản, phim XQ ngực thẳng, siêu âm tinh hoàn.
5.7. Thời gian thực hiện kỹ thuật (ước tính): 1 – 1,5 giờ
5.8. Địa điểm thực hiện kỹ thuật: Phòng mổ cấp cứu
5.9. Kiểm tra hồ sơ
a) Kiểm tra người bệnh, bệnh phẩm (với các xét nghiệm): Đánh giá tính chính xác của người bệnh, bệnh phẩm: đúng người bệnh, đúng chẩn đoán, đúng vị trí cần thực hiện kỹ thuật.
b) Thực hiện bảng kiểm an toàn phẫu thuật
VI. TIẾN HÀNH QTKT
6.1. Vô cảm: gây tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản
6.2. Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa
6.3. Kĩ thuật:
- Đường rạch da: đường đan của bìu hay đường song song với đường đan bên tinh hoàn tổn thương.
- Qua các lớp cân, cơ bìu, bộc lộ màng tinh hoàn. Mở màng tinh hoàn, vào khoang màng tinh hoàn, bộc lộ tinh hoàn tổn thương.
- Cầm máu kỹ, lấy máu cục, đánh giá mức độ tổn thương tinh hoàn
- Nếu bao trắng rách gọn (độ II): cắt lọc tổ chức hoại tử hay thiếu sức sống, cầm máu tỉ mỉ, đóng bao trắng với chỉ tiêu chậm 4.0.

- Nếu tinh hoàn dập vỡ một phần (độ III, IV) chỉ nên cắt bỏ phần giập nát và lấy bỏ nhu mô tinh hoàn đùn ra ngoài sau đó khâu kỹ vỏ bao trắng bằng chỉ tiêu chậm 4.0. Nếu bao trắng không đủ thì có thể dùng vạt tinh mạc (tunica vaginalis) để che phủ nhu mô tinh hoàn.
- Nếu nghi ngờ khả năng sống của tinh hoàn thì có thể ủ tinh hoàn bằng gạc tẩm nước muối ấm trong vòng 5 phút và theo dõi sự cải thiện của tưới máu. Dùng dao lạnh rạch bao trắng, nếu có máu đỏ tươi chảy có nghĩa là đủ máu nuôi dưỡng tinh hoàn. Nếu chảy dịch đen sẫm chứng tỏ tinh hoàn bị thiếu máu và cần cắt bỏ tinh hoàn.
- Trường hợp tinh hoàn bị dập nát hoàn toàn (độ V) thì cắt bỏ tinh hoàn
- Khâu đóng màng tinh hoàn, cân cơ bìu
- Đóng vết mổ 2 lớp. Có thể đặt dẫn lưu nếu cần theo dõi sau mổ.
6.4. Kết thúc quy trình
- Đánh giá tình trạng người bệnh sau thực hiện kỹ thuật.
- Hoàn thiện ghi chép hồ sơ bệnh án, lưu hồ sơ.
- Bàn giao người bệnh cho bộ phận tiếp theo.
VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
7.1. Theo dõi
- Theo dõi toàn thân
- Theo dõi dẫn lưu (nếu có): theo dõi số lượng, tính chất dịch dẫn lưu.
7.2. Tai biến
- Các tai biến, biến chứng có thể gặp:
+ Chảy máu
+ Tụ máu, phù nề bìu và tầng sinh môn
+ Nhiễm khuẩn vết mổ.
- Xử trí:
+ Chảy máu: thay băng, theo dõi. Nếu chảy máu vết mổ thì khâu cầm máu. Nếu chảy máu bên trong thì mổ lại cầm máu.
+ Nhiễm khuẩn vết mổ: điều trị kháng sinh, chăm sóc vết mổ thay băng hàng ngày.