PHẪU THUẬT NỘI SOI HẠ TINH HOÀN ẨN, TINH HOÀN LẠC CHỖ
Tác giảNguyễn Văn Việt

Phẫu thuật nội soi hạ tinh hoàn là phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, được xem là tiêu chuẩn để chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy được. Kỹ thuật này sử dụng một camera và các dụng cụ phẫu thuật nhỏ đưa vào ổ bụng qua các lỗ trocar nhỏ. Phương pháp này cho phép xác định chính xác vị trí, đánh giá chất lượng tinh hoàn và tiến hành hạ tinh hoàn xuống bìu trong một hoặc hai thì mổ.

     I. ĐẠI CƯƠNG

      Ẩn tinh hoàn là bất thường bẩm sinh hay gặp của hệ tiết niệu, cần được giải quyết sớm bằng phẫu thuật để tránh các nguy cơ với tinh hoàn và sức khỏe sinh sản. Việc lựa chọn phương án điều trị phụ thuộc vào vị trí và đặc điểm tinh hoàn (kích thước, hình thái, nguy cơ ung thư...).

     Phẫu thuật nội soi hạ tinh hoàn là một phẫu thuật ít xâm lấn sử dụng các dụng cụ chuyên biệt và một camera đưa vào ổ bụng qua các lỗ trocar nhỏ. Phương pháp này đã tạo ra một cuộc cách mạng và hiện được công nhận là tiêu chuẩn vàng cho cả việc chẩn đoán và điều trị các trường hợp tinh hoàn ẩn không sờ thấy được.

     II. CHỈ ĐỊNH

      Các trường hợp được xác định là tinh hoàn ẩn, lạc chỗ trong ổ bụng mà không có chống chỉ định.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp chống chỉ định gây mê NKQ:

   + Bệnh mạch vành, bệnh van tim, suy tim

   + Tâm phế mạn.

- Tiền sử can thiệp cũ vào ổ bụng.

- Nhiễm khuẩn tại chỗ thành bụng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện:

         - Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa Ngoại tiết niệu - nam học hoặc Ngoại nhi.

         - 1 bác sỹ phụ mổ

         - 1 dụng cụ viên

         - 1 chạy ngoài

         - 1 bác sỹ gây mê và 1 phụ mê

          2. Phương tiện, dụng cụ:

- Dụng cụ phẫu thuật nội soi ổ bụng:

+ Màn hình, camera, nguồn sáng, máy bơm hơi, dao điện.

+ Ống kính 30o, 45o.

+ Trocar 10mm: 2, Trocar 5mm: 2, Nòng nhọn, nòng tù. Ống giảm.

+ Kéo mổ, pince cong, pince thẳng mấu không mấu, móc, dao mổ nội  soi, kìm kẹp kim nội soi, kìm cặp clip.

- Vật tiêu hao: Gạc vuông 10x10cm, gạc nội soi, chỉ khâu, sonde dẫn lưu    mổ.

 

3. Người bệnh

- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân

- Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.

- Hồ sơ người bệnh: xét nghiệm cơ bản, phim XQ ngực thẳng, siêu âm tinh hoàn, tinh dịch đồ nhất là người bệnh trẻ tuổi, biên  bản hội chẩn thông qua mổ, giấy tờ cam kết (phẫu thuật, sử dụng nội soi…).

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.

2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh

3. Vô cảm: Người bệnh được gây mê nội khí quản, đặt thông tiểu và sonde dạ dày trước mổ.

4. Thực hiện kĩ thuật:

a. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, tư thế đầu thấp, chân dạng.

b. Kĩ thuật:

- Đặt trocar: 2 trocar 10mm và 1-2 trocar 5mm

   + Trocar đầu tiên 10mm đặt trên rốn để đặt camera, bơm hơi ổ bụng, quan sát vị trí tinh hoàn ẩn.

   + Trocar 10mm và trocar 5mm tiếp theo được đặt tùy vị trí tinh hoàn và tùy từng phẫu thuật viên, thường ở hố chậu 2 bên.

- Xác định dây chằng bìu - tinh hoàn, cặp cắt hoặc đốt điện dây chằng này  càng xa tinh hoàn càng tốt.

- Bóc tách phúc mạc theo ống dẫn tinh theo mạch tinh chính từ dưới lên  cao sao cho cuống mạch tinh đủ dài để đưa xuống.

- Đưa tinh hoàn xuống bìu qua ống bẹn (có thể mở thêm 1 lỗ nhỏ cạnh nếp rốn trong) và cố định tinh hoàn vào cân dartos.

- Làm tương tự với bên tinh hoàn còn lại.

- Đặt dẫn lưu ổ bụng nếu cần.

- Đóng các lỗ trocar

VI. THEO DÕI

      1. Trong mổ:

     - Mạch, huyết áp người bệnh

     - Nồng độ CO2 O2 trong máu qua SpO2 PetCO2.

     - Lượng máu mất.

     - Các biến chứng trong mổ: Tổn thương mạch máu, tổn thương tạng.

     - Thời gian phẫu thuật.

     - Chuyển mổ mở: Do khó khăn về kỹ thuật, do tai biến chảy máu hay tổn  thương các tạng lân cận không thể tiếp tục phẫu thuật qua nội soi được.

      2. Sau mổ:

     - Toàn trạng người bệnh: Tri giác, mạch, huyết áp, nhiệt độ.

     - Theo dõi dẫn lưu: Số lượng, tính chất.

     - Tình trạng vết mổ, tình trạng tràn khí dưới da…

     - Bồi phụ nước và điện giải, nuôi dưỡng tĩnh mạch.

     - Thời gian lập lại lưu thông tiêu hóa.

     - Thời gian nằm viện.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Tai biến trong mổ: Tùy theo tình trạng tai biến thể tiếp tục nội soi hay chuyển mổ mở xử trí.

- Chảy máu do tổn thương mạch lớn: Khâu lại bằng chỉ mạch máu.

- Tổn thương tạng (ruột non, đại tràng) khi phẫu tích: Tùy thương tổn và  tình trạng ruột mà khâu lại hoặc đưa ra ngoài.

       2. Biến chứng sau mổ:

     - Chảy máu:

      + Chảy máu chân trocar: Khâu lại.

      + Chảy máu qua dẫn lưu: Cân nhắc mổ lại, cầm máu kĩ.

     - Nhiễm trùng vết mổ: Cấy dịch vết mổ làm kháng sinh đồ; thay băng.

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu