I. ĐẠI CƯƠNG
Giãn tĩnh mạch tinh là bệnh lý thường gặp ở nam giới và được cho là có mối liên quan chặt chẽ với vô sinh nam. Đa số tĩnh mạch giãn nằm ở bên trái (98%). Phẫu thuật giãn tĩnh mạch tinh có nhiều phương pháp, nhưng phổ biến nhất là: vi phẫu thắt tĩnh mạch giãn và nội soi trong hoặc sau phúc mạc thắt tĩnh mạch tinh giãn.
II. CHỈ ĐỊNH
Không phải cứ có giãn tĩnh mạch tinh là có chỉ định phẫu thuật, chỉ nên phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh giãn khi:
+ Có triệu chứng đau nhức tinh hoàn trên lâm sàng mà điều trị nội khoa không cải thiện
+ Hoặc có teo tinh hoàn trên lâm sàng và siêu âm
+ Hoặc có giãn tĩnh mạch kèm theo giảm chất lượng tinh trùng trên tinh dịch đồ hoặc vô sinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định khi người bệnh có các bệnh đang tiến triển như suy gan, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông máu, …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa tiết niệu - nam học
- 2 bác sỹ phụ mổ
- 1 dụng cụ viên
- 1 chạy ngoài
- 1 bác sỹ gây mê và 1 phụ mê
2. Phương tiện, dụng cụ, thuốc
- Bàn mổ có thể điều khiển quay các tư thế khi cần thiết
- Dao điện đơn cực, dao điện lưỡng cực bipolar
- Kính phẫu thuật có độ phóng đại 10 – 12 lần
- Bộ dụng cụ phẫu thuật vi phẫu
- Các loại chỉ khâu chuyên dụng như: chỉ không tiêu Prolene 5/0, Dafilon 3/0, chỉ tiêu chậm Vicryl 4/0
3. Người bệnh
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
- Hồ sơ người bệnh: xét nghiệm cơ bản, phim XQ ngực thẳng, siêu âm tinh hoàn, tinh dịch đồ nhất là người bệnh trẻ tuổi, biên bản hội chẩn thông qua mổ, giấy tờ cam kết (phẫu thuật, sử dụng nội soi…).
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người ( tên, tuổi,…), đúng bệnh.
3. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc gây mê
4. Thực hiện kĩ thuật:
a. Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa
b. Kĩ thuật:
- Rạch da đường bẹn bìu 2-3cm tương ứng vị trí lỗ bẹn nông
- Qua lớp cân nông, bộc lộ cân cơ chéo lớn
- Mở cân cơ chéo lớn 0,5 – 1cm tại vị trí lỗ bẹn nông
- Mở cơ bìu, bộc lộ thừng tinh, phẫu tích tách thừng tinh ra khỏi tổ chức xung quanh và ra khỏi sàn ống bẹn.
- Dùng kẹp babcock để kéo thừng tinh ra ngoài vết mổ
- Phẫu tích bộc lộ bó mạch tĩnh mạch tinh ngoài và các tĩnh mạch dây chằng bìu. Phẫu tích tách riêng rẽ động mạch, tĩnh mạch tinh ngoài, thắt và cắt 2 đầu bó mạch tinh ngoài bằng chỉ PDS hoặc Prolen 5/0, bảo tồn động mạch.
- Mở bao mạc tinh trong, sử dụng kính vi phẫu, dao điện, đầu Bipolar phẫu tích tách riêng rẽ các tổ chức động mạch, tĩnh mạch tinh trong và mạch bạch huyết. Thắt tối đa tĩnh mạch tinh trong bằng chỉ PDS hoặc Prolen 5/0, cắt đôi 2 đầu tĩnh mạch. Bảo tồn động mạch tinh trong và các mạch bạch huyết.
- Phẫu tích ống dẫn tinh và bó mạch ống dẫn tinh, thắt tĩnh mạch ống dẫn tinh nếu tĩnh mạch này giãn to.
- Khâu dóng mạc tinh trong, cơ bìu, khâu phục hồi cân cơ chéo lớn bằng chỉ Vycril 3/0
VI.THEO DÕI
1. Trong mổ:
- Mạch, huyết áp người bệnh
- Nồng độ CO2 và O2 trong máu qua SpO2 và PetCO2.
- Các biến chứng trong mổ: Tổn thương mạch máu.
- Thời gian phẫu thuật.
2. Sau mổ:
- Toàn trạng người bệnh: Tri giác, mạch, huyết áp, nhiệt độ.
- Tình trạng vết mổ, tụ máu bìu, tràn dịch màng tinh hoàn.
- Đau tinh hoàn và bìu bên mổ.
- Thời gian nằm viện.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu: Kiểm tra, cầm máu.
- Nhiễm trùng vết mổ: sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ, thuốc sát trùng tại chỗ.
- Tụ máu bìu, tràn dịch màng tinh hoàn nhiều: mổ lại, dẫn lưu dịch.