Viêm mào tinh hoàn cấp: Định nghĩa, nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Tác giảNguyễn Xuân Đức Hoàng

Viêm mào tinh hoàn cấp là quá trình viêm ở mào tinh hoàn với thời gian diễn ra các triệu chứng trên lâm sàng dưới 6 tuần. Viêm mào tinh hoàn là bệnh lý phổ biến, thường gặp nhất là từ 18 đến 35 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu của bệnh là do các vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục như Neisseria gonorrhoeae (lậu cầu), Chlamydia trachomatis. Hiểu rõ nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh sẽ giúp các bác sĩ tiếp cận chẩn đoán và điều trị viêm mào tinh hoàn một cách hiệu quả. 

Định nghĩa

       Viêm mào tinh hoàn cấp là quá trình viêm ở mào tinh hoàn với thời gian diễn ra các triệu chứng trên lâm sàng dưới 6 tuần được đặc trưng bởi đau, sưng và tăng nhiệt độ vùng mào tinh hoàn.

Hình 1. Viêm mào tinh hoàn cấp

Dịch tễ học

       Viêm mào tinh hoàn là bệnh lý phổ biến ở những bệnh nhân ngoại trú. Trên thực tế, tỷ lệ bệnh nhân viêm mào tinh hoàn còn chưa được thống kê một cách đầy đủ. Theo dữ liệu báo cáo tại Hoa kỳ trên 600.000 trường hợp viêm mào tinh hoàn mỗi năm cho thấy: Viêm mào tinh hoàn chiếm tỷ lệ 1/144 (0.69%) bệnh nhân nam tuổi từ 18 tới 50 đến khám ngoai trú[2]. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 18 đến 35 tuổi. Tỷ lệ viêm mào tinh hoàn cao hơn nhiều so với viêm tinh hoàn.

        Các nhóm tuổi hay gặp nhất là: Trẻ em dưới 5-6 tuổi do hẹp bao qui đầu và dị dạng đường tiết niệu, người trưởng thành từ 18-35 tuổi do hoạt động tình dục, người lớn tuổi trên 45 tuổi do các nhiễm khuẩn tiết niệu sau đặt ống thông tiểu hay do tắc nghẽn đường tiểu.

 

Nguyên nhân

        Nguyên nhân do nhiễm khuẩn

       Các mầm bệnh chiếm ưu thế được phân lập là Chlamydia trachomatis, vi khuẩn đường ruột phần lớn là E. coliNeisseria gonorrhoeae. Ở nam giới trên 35 tuổi và trẻ nhỏ dưới 14 tuổi, tác nhân chủ yếu gây viêm mào tinh hoàn cấp là do Escherichia coli hoặc các vi khuẩn Gram âm đồng dạng khác gây ra, đặc biệt rất thường gặp ở những bệnh nhân có bệnh lý bất thường hệ tiết niệu như u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, sonde tiểu cách quãng hoặc vừa trải qua các phẫu thuật ở hệ tiết niệu.

        Ở nam giới trong độ tuổi hoạt động tình dục từ 14 tới 35 tuổi, đa phần các trường hợp viêm mào tinh hoàn là do các căn nguyên lây truyền qua đường tình dục(STDs), tác nhân chủ yếu là Neisseria gonorrhoeae hoặc Chlamydia trachomatis.

        Nam giới quan hệ tình dục qua đường hậu môn(homosexual) có nguy cơ viêm mào tinh hoàn do các nhân lây truyền qua đường tình dục(STDs) và cả các tác nhân vi khuẩn đường ruột. Các vi khuẩn khác như Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Haemophilusinfuenzae , Proteusmirabilis , Ureaplasmaurealyticum và Mycoplasmaroductionium cũng được tìm thầy trong một số ít trường hợp viêm mào tinh hoàn cấp[4].

         Viêm mào tinh hoàn do trực khuẩn lao(M. tuberculosis) có thể xảy ra ở nhóm có nguy cơ cao như nam giới suy giảm miễn dịch, có tiền sử tiếp xúc với bệnh nhân lao phổi. Nguồn gốc của vi khuẩn lao không phải từ đường tiết niệu mà từ ổ lao phổi di chuyển theo đường máu tới mào tinh hoàn.

          Ở trẻ nhỏ, tác nhân phổ biến gây viêm mào tinh hoàn cấp là do virus, trong đó chủ yếu là enterovirus adenovirus.

         Viêm mào tinh hoàn thứ phát sau điều trị ung thư bàng quang với tác nhân gây bệnh là trực khuẩn Bacillus Calmette-Guerin cũng đã được báo cáo[5].

         Ngoài ra viêm mào tinh hoàn còn có thể do BrucellaCandida, nhưng rất hiếm gặp.

Hình 2. Vi khuẩn Chlamydia trachomatis

        Nguyên nhân không do nhiễm khuẩn

         - Sau chấn thương cơ học

         - Sau sinh thiết tuyến tiền liệt

         - Sau thắt ống dẫn tinh

         - Bệnh Sarcoidos

         - Bệnh Behset

         - Bệnh Henoch – Schonlein.

         - Do thuốc Amiodarone

 

Các yếu tố nguy cơ của viêm mào tinh hoàn cấp

         - Bất thường cấu trúc giải phẫu hệ tiết niệu: Hẹp bao quy đầu, hẹp miệng sáo, hẹp niệu đạo, lỗ tiểu lệch thấp, lỗ tiểu lệch trên….

         - Hoạt động thể lực quá mức, ngồi nhiều.

         - Phì đại lành tính tuyến tiền liệt

         - Quan hệ tình dục không an toàn

         - Tồn lưu sonde tiểu lâu ngày

         - Thủ thuật, phẫu thuật trên đường tiết niệu

         - Tắc nghẽn đường tiểu dưới

         - Rối loạn chức năng tống xuất nước tiểu

         - Rối loạn chức năng cơ sàn chậu

         - Suy giảm miễn dịch

         - Lao phổi hoặc tiền sử tiếp xúc với bệnh nhân lao

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.         Tracy, C.R., Steers, W. D., & Costabile, R. , Diagnosis and management of epididymitis. Urologic Clinics of North America. 35(1): p. 101-108.

2.         Trojian, T., T.S. Lishnak, and D.L. Heiman, Epididymitis and orchitis: an overview. American family physician, 2009. 79(7): p. 583-587.

3.         Ito, S., et al., Prevalence of genital mycoplasmas and ureaplasmas in men younger than 40 yearsofage with acute epididymitis. International Journal of Urology, 2012. 19(3): p. 234-238.

4.         Taylor, S.N., Epididymitis. Clinical Infectious Diseases, 2015. 61(suppl_8): p. S770-S773.

5.         Street, E.J., et al., The 2016 European guideline on the management of epididymo-orchitis. Int J STD AIDS, 2017. 28(8): p. 744-749.

Xem thêm: PHẦN 2: VIÊM MÀO TINH HOÀN CẤP: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

 

Liên hệ với tác giả:

  • Zalo
  • Phone

Bài viết liên quan

Đăng kí khám

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

Gửi yêu cầu